Cách sử dụng:
Cấu trúc này dùng để chỉ rằng tình huống ở mệnh đề sau thường xảy ra bất cứ khi nào chủ thể muốn thực hiện việc nêu ra ở mệnh đề trước. Nó khiến việc nêu ra ở mệnh đề trước bị cản trở và không thể thực hiện được theo ý định.
Cấu trúc này chủ yếu được dùng trong văn nói.
Ví dụ:
▶ 밥좀 먹을라치면 계속 전화가 오니 제대로 먹을 수가 없다.
Cứ hễ tôi định ăn cơm thì điện thoại lại đến liên tục làm tôi không được ăn một cách tử tế.
▶ 리모컨이 평소에는 잘 보이다가 TV 좀 볼라치면 이상하게 안 보인다.
Cái điều khiển TV bình thường vẫn thấy, nhưng cứ hễ tôi định xem TV một chút thì lại không thấy đâu.
▶ 모처럼 날 잡아서 교외로 바람 좀 쐬러 나갈라치면 그날따라 꼭 비가 온다.
Cứ hễ tôi chọn ngày nào để ra ngoại ô hóng gió thì ngày đó nhất định sẽ mưa.
▶ 가: 요즘 방학이라 편의점에서 아르바이트 한다며? 어때?
나: 일은 별로 안 힘든데 혼자 가게를 보니까 화장실 가기가 좀 불편해. 한가해졌다 싶어서 잠깐 화장실에라도 다녀올라치면 손님들이 갑자기 연달아 오는 거 있지?
A: Nghe nói dạo này nghỉ hè cậu làm thêm ở cửa hàng tiện lợi hả? Thế nào?
B: Công việc thì không mệt lắm, nhưng phải trông cửa hàng một mình nên đi vệ sinh hơi bất tiện. Đang lúc rảnh rỗi cứ muốn đi vệ sinh một lát thì bỗng nhiên khách hàng lại kéo đến liên tục.
※ Bổ sung:
Cấu trúc này có thể thay thế bởi ‘-(으)려고 하면’. Tuy nhiên ‘-(으)ㄹ라치면’ có tính khẩu ngữ một chút hơn ‘-(으)려고 하면’.
☆ 밥 좀 먹으려고 하면 계속 전화가 오니 제대로 먹을 수가 없다.
☆ 모처럼 날 잡아서 교외로 바람 좀 쐬러 나가려고 하면 그날따라 꼭 비가 온다.