Cách sử dụng:
Cấu trúc này dùng để nhấn mạnh một việc xảy ra ở mệnh đề sau ngay sau khi một việc gì đó kết thúc ở mệnh đề trước. Gốc của cấu trúc này là tính từ ‘무섭다’, ý chỉ một việc xảy ra nhanh đến mức đáng sợ.
Cấu trúc này chỉ gắn với động từ.
Ví dụ:
▶ 결혼하자는 말을 꺼내기가 무섭게 거절해 버렸다.
Ngay khi anh ấy nói ra lời cầu hôn tôi đã từ chối.
▶ 저 식당은 음식이 맛있어서 문을 열기가 무섭게 손님들이 모여든다.
Vì nhà hàng đó đồ ăn ngon nên ngay khi mở cửa đã đông nghẹt khách.
▶ 그 작가의 책은 마니아 층이 형성되어 있어서 출판되기 무섭게 다 팔려 버린다.
Sách của tác giả ấy được đam mê đến nỗi ngay khi xuất bản đã được bán sạch.
▶ 가: 수업 후 시간을 어떻게 보내나요?
나: 수업이 끝나면 교수님이 나가시기가 무섭게 학교 식당 으로 달려갑니다.
A: Bạn làm gì sau tiết học?
B: Lớp học kết thúc và ngay khi giáo sư đi ra thì tôi chạy ngay tới căn tin của trường.
▶ 가: 어제 정말 재미있었죠? 놀이공원에 가서 그렇게 즐겁게 시간을 보낸 게 몇 년 만인지 몰라요.
나: 네, 오랜만에 신나게 놀았더니 재미는 있었는데 많이 피곤하더라고요.
가: 저도요. 어찌나 피곤한지 저녁 먹고 수저를 놓기가 무섭게 쓰러져서 잤어요.
나: 저는 신발 벗기가 무섭게 방에 들어가서 옷도 안 갈아입고 잤어요.
A: Hôm qua vui quá phải không? Không biết đã bao nhiêu năm tớ mới đến công viên giải trí và chơi vui như vậy.
B: Ừ, đã lâu rồi mới chơi hứng thú như vậy, vui nhưng mà mệt quá.
A: Tớ cũng vậy. Mệt đến nỗi ăn xong vừa buông thìa xuống là lăn ra ngủ.
B: Tớ thì vừa mới cởi giày ra đã chạy ngay vào phòng, chưa kịp thay quần áo đã ngủ rồi.
※ Bổ sung:
Cấu trúc này tuy có thể được thay thế bởi ‘-자마자’, nhưng nó là dạng nhấn mạnh hơn so với ‘-자마자’. Sự việc xảy ra ở mệnh đề sau có cảm giác xảy ra nhanh hơn.
☆ 결혼하자는 말을 꺼내자마자 거절해 버렸다.
☆ 그 작가의 책은 마니아 층이 형성되어 있어서 출판되자마자 다 팔려 버린다.